9 Câu hỏi thường gặp về ép phun

Các kỹ sư mới vào nghề chắc chắn sẽ gặp phải một số vấn đề trong quá trình ép phun. Làm thế nào để giải quyết những vấn đề khó khăn và phức tạp này? FCS cung cấp 9 câu hỏi và câu trả lời phổ biến về ép phun để giúp bạn nắm vững các điểm đúc và nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như năng suất sản phẩm.

1. Bạn có thể mô tả ngắn gọn trạng thái làm việc của van một chiều trong quá trình làm dẻo, bơm và duy trì áp suất không?

  • Làm dẻo: Bật
  • Tiêm: Tắt
  • Duy trì áp suất: Tắt

2.Bạn có thể mô tả ngắn gọn mối quan hệ giữa tốc độ phun và áp suất phun, tốc độ duy trì áp suất và áp suất không?

Mối quan hệ giữa áp suất phun và tốc độ phun như sau:

Trong các thông số của quá trình phun, vận tốc chiếm ưu thế giữa vận tốc và áp suất và không có mối quan hệ trực tiếp giữa hai thông số này.

Ví dụ, trong sản xuất, tốc độ phun được đặt là 100mm/s. Khi áp suất phun thực tế nhỏ hơn giá trị áp suất đã đặt, trục vít được đúc ở tốc độ phun 100mm/s; khi áp suất phun thực tế vượt quá giá trị áp suất đã đặt, trục vít không thể đạt tốc độ phun 100mm/s.

Mối quan hệ giữa áp suất phun thực tế và tốc độ phun là tốc độ càng nhanh thì giá trị áp suất thực tế càng lớn và tốc độ phun càng cao thì áp suất bạn cần đặt càng lớn.

Áp suất cao cũng được yêu cầu khi tốc độ rất chậm. Nghĩa là, điểm có áp suất phun thấp nhất sẽ không có tốc độ nhanh nhất hoặc tốc độ chậm nhất.

3. Bạn sẽ làm thế nào nếu sản phẩm có vết cháy?

  • Làm sạch bề mặt khuôn
  • Xác định vị trí bị cháy và giảm tốc độ tiêm.
  • Giảm nhiệt độ khuôn
  • Giảm lực kẹp
  • Giảm nhiệt độ vật liệu
  • Nói chung không nên sử dụng miếng dán bề mặt khuôn để tăng lượng khí thải của khuôn.

4. Bạn có thể mô tả ngắn gọn ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn đến biến dạng của sản phẩm không?

Về khuôn mẫu, các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự biến dạng của các bộ phận bằng nhựa bao gồm hệ thống cổng, hệ thống làm mát và hệ thống đẩy.

Để kiểm soát nhiệt độ khuôn, ngoài việc thiết kế hệ thống làm mát khuôn, cần đặt tốc độ làm mát khác nhau của từng bộ phận theo đặc điểm của cấu trúc sản phẩm. Cần chú ý nhiều hơn đến tốc độ co ngót khác nhau của nhựa song song và vuông góc với hướng dòng chảy của keo nóng chảy. Sự đông đặc của keo nóng chảy cũng sẽ bị biến dạng do tốc độ làm nguội khác nhau, độ kết tinh và độ co ngót khác nhau.

Với hệ thống làm mát và nhiệt độ khuôn âm thanh, sau khi sản phẩm được bơm, tháo khuôn và đẩy ra, nhiệt độ của tất cả các bộ phận của sản phẩm được cân bằng để có thể thu được sản phẩm tốt với lượng biến dạng thấp nhất, nếu không thì sản phẩm sẽ bị biến dạng. sẽ nằm ngoài tầm kiểm soát.

5.Nếu sản phẩm không được đổ đầy hoàn toàn và có gờ trong quá trình sản xuất thì nguyên nhân có thể là gì?

  • Khoảng cách nhất định giữa lõi khuôn của khuôn cố định chuyển động và bề mặt bị hỏng
  • Khí thải của khuôn kém
  • Lực kẹp của máy không đủ
  • Vật lạ trên bề mặt khuôn

6.Tại sao cần phải rút lại sau khi dẻo hóa? Làm thế nào để tối ưu hóa nó?

Lực hút lớn hay nhỏ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Lực hút lớn sẽ dễ gây ra vết ứng suất trên bề mặt sản phẩm, còn lực hút nhỏ sẽ dễ gây ra lượng dư không ổn định, chất lượng sản phẩm không ổn định, tràn khuôn hoặc rò rỉ mượt ở rãnh chạy, v.v. Giá trị trải nghiệm chung không được nhỏ hơn 5mm.

Cách tối ưu hóa: Theo giá trị thực nghiệm, cần tinh chỉnh các hiện tượng bất lợi của sản phẩm trong quá trình sản xuất thực tế cho đến khi không phát sinh tràn và sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn.

7. Áp suất ngược ảnh hưởng đến sản phẩm như thế nào? Việc thiết lập áp suất ngược thường được thực hiện như thế nào?

Áp suất ngược cao:

  • Áp suất nóng chảy ở đầu trước của thùng quá cao, nhiệt độ vật liệu cao, độ nhớt giảm và dễ đổ đầy nhưng sẽ làm tăng độ nhám của mặt cắt sản phẩm.
  • Thời gian bảo quản lâu và thời gian nung nóng chảy trong thùng lâu gây ra hiện tượng phân hủy nhiệt và kém chênh lệch màu sắc trên bề mặt sản phẩm.
  • Rút vít chậm, thời gian bảo quản lâu và thời gian đúc lâu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
  • Áp suất nóng chảy cao, khuôn của đường dẫn nóng (van kim không bị ảnh hưởng) dễ tiết nước bọt, khiến vật liệu lạnh trong đường dẫn làm tắc nghẽn cổng nạp hoặc điểm vật liệu lạnh trên bề mặt sản phẩm khi khuôn được phun ra khỏi khuôn dưới.
  • Độ mòn cơ học của vít và thùng lớn, ảnh hưởng đến tuổi thọ sử dụng.

Áp suất ngược thấp:

  • Vít rút lại nhanh chóng, mật độ nóng chảy chảy vào đầu trước của thùng nhỏ, không khí bị kẹp vào và có vết bạc trên bề mặt sản phẩm.
  • Độ dẻo kém, lượng vật liệu không ổn định, trọng lượng và kích thước sản phẩm thay đổi lớn.
  • Bề mặt sản phẩm co ngót, đường vật liệu nguội, độ bóng không đều và các hiện tượng không mong muốn khác.
  • Bong bóng rất dễ xuất hiện bên trong sản phẩm.
  • Nhiệt độ nóng chảy thấp, độ nhớt cao, tính lưu động nóng chảy kém, v.v.

Cài đặt áp suất ngược:
Từ nhỏ đến lớn (để biết chi tiết, vui lòng tham khảo các giá trị do nhà cung cấp vật liệu đưa ra và đặc điểm cấu tạo của sản phẩm)


8. Khi thấy thặng dư không ổn định thì phải làm sao?

  • Kiểm tra xem bộ vít ba mảnh có ở tình trạng tốt không.
  • Kiểm tra xem áp suất phun có ổn định hay không và bên trong vòi phun có sạch không.
  • Có rò rỉ vật liệu trong vòi phun không?
  • Nhiệt độ trục vít và nhiệt độ khuôn có ổn định hay không và có nằm trong giá trị sai lệch cho phép hay không.
  • Giá trị hút lùi của bộ vít có quá nhỏ để gây lạnh vật liệu không?

9.Làm thế nào để nhanh chóng tìm ra lực kẹp hợp lý?

  • Phương pháp tính toán: lực kẹp = diện tích hình chiếu của tất cả các sản phẩm (bao gồm cả đường dẫn) × áp suất trong khoang khuôn
  • Phương pháp thực tế: Đầu tiên bạn cần đặt lực kẹp và đặt giá trị thực nghiệm (không quá nhỏ) theo kích thước sản phẩm và trọng tải của máy. Khi sản phẩm không có gờ, bạn cần giảm dần lực kẹp cho đến khi sản phẩm có gờ, đồng thời lấy giá trị áp suất của lần trước (không có gờ) bằng gờ.

-> Thêm câu hỏi thường gặp
-> Những lời khuyên khác để chọn máy ép phun

 2020-12-25
Yêu cầu trực tuyến
Hỗ trợ dịch vụ